Lock

Lock

Cũng như các RDBMS khác. PostgreSQL cung cấp chức năng cho phép nhiều người dùng có thể truy cập và xử lý dữ liệu dữ liệu cùng một lúc mà không xảy ra xung đột. Tuỳ thuộc vào mức độ phân ly transaction (transaction isolation level) của PostgreSQL mà dữ liệu được nhìn thấy, xử lý như thế nào trong mỗi transaction. Để thực hiện các xử lý này mỗi khi xử lý một tài nguyên (ví dụ như bảng dữ liệu, dòng dữ liệu), phải có cơ chế lock tài nguyên này lại không cho tiến trình khác có thể can thiệp vào được.
PostgreSQL cung cấp nhiều kiểu lock để xử lý dữ liệu. Ví dụ: khi bạn SELECT nội dung đối tượng SELECT (bảng dữ liệu) sẽ bị yêu cầu ACCESS SHARE lock, khi UPDATE, DELETE dữ liệu đối tượng UPDATE, DELETE (dòng dữ liệu) sẽ bị yêu cầu ROW EXCLUSIVE lock, sau khi lock thành công lock này sẽ tồn tại tới khi transaction trong phiên làm việc đó kết thúc.


Các kiểu lock trên bảng dữ liệu PostgreSQL

Các kiểu lock cho bảng dữ liệu PostgreSQL bạn có thể tham khảo chi tiết từ document của PostgreSQL tại đây.

Câu truy vấn sẽ ở trạng thái chờ khi có một lock xung đột xảy ra trên bảng dữ liệu muốn truy vấn.
Như ví dụ bên dưới, khi bảng testtbl đang bị lock ACCESS SHARE bởi một session khác. Câu truy vấn xung đột với ACCESS SHARE (TRUNCATE) sẽ bị trạng thái chờ (lock wait) cho tới khi lock ACCESS SHARE được giải phóng.


postgres=# select * from pg_locks where relation = (select oid from pg_class where relname = 'testtbl');
-[ RECORD 1 ]------+-------------
locktype           | relation
database           | 12558
relation           | 24576
page               | 
tuple              | 
virtualxid         | 
transactionid      | 
classid            | 
objid              | 
objsubid           | 
virtualtransaction | 3/829
pid                | 5605
mode               | RowShareLock
granted            | t
fastpath           | t

postgres=# truncate testtbl ;

trạng thái chờ (lock wait) nhìn từ process hệ thống.


DangnoMacBook-Pro:work dangminhanh$ ps -ef | grep TRUNCATE |grep -v grep
  501  5696  3164   0  1:19AM ??         0:00.03 postgres: postgres postgres [local] TRUNCATE TABLE waiting

trạng thái lock wait trên database rất hay xảy ra khi logic application chưa đúng. Để troubleshoot trường hợp này ta thường tham khảo 2 view pg_stat_activity và pg_locks. Cách sử dụng xin vui lòng xem ở cuối bài viết này.

Lock wait sẽ xảy ra khi có xung đột như các trường hợp "X" bên dưới (trích dẫn từ Documents của PostgreSQL).

Xung đột lock ở mức độ bảng
Loại Lock yêu cầu Loại lock đang thực thi
ACCESS SHARE ROW SHARE ROW EXCLUSIVE SHARE UPDATE EXCLUSIVE SHARE SHARE ROW EXCLUSIVE EXCLUSIVE ACCESS EXCLUSIVE
ACCESS SHARE               X
ROW SHARE             X X
ROW EXCLUSIVE         X X X X
SHARE UPDATE EXCLUSIVE       X X X X X
SHARE     X X   X X X
SHARE ROW EXCLUSIVE     X X X X X X
EXCLUSIVE   X X X X X X X
ACCESS EXCLUSIVE X X X X X X X X

Các trường hợp lock xảy xảy ra ở mức độ dòng

Locks xảy ra với dòng có các mức độ như FOR UPDATE, FOR NO KEY UPDATE, FOR SHARE, FOR KEY SHARE tương ứng với khi chạy các câu truy vấn SELECT ... FOR UPDATE, FOR NO KEY UPDATE, FOR SHARE, FOR KEY SHARE. Lưu ý là locks xảy ra với dòng không xác nhận qua pg_locks view mà phải xác nhận thông qua pgrowlocks. Các xung đột xảy ra ở mức độ dòng được tóm tắt như bên dưới (trích dẫn từ Documents của PostgreSQL).

Mặc định transaction level cuả PostgreSQL (read committed) cho phép transaction khác ghi dữ liệu khi dữ liệu đó đang được tham chiếu. Điều này có thể làm cho logic của application chạy không đúng, như trường hợp kiểm tra dữ liệu hiện tại sau đó thực hiện câu lệnh cập nhật dữ liệu (dữ liệu lúc cập nhật có thể đã bị thay đổi bởi transaction khác). Trong những trường hợp này ta có thể sử dụng câu lệnh SELECT ... FOR UPDATE để giải quyết, câu lệnh này block dữ liệu đang tham chiếu tại lệnh (SELECT) tới khi transaction hiện tại kết thúc.

Các trường hợp xung đột lock ở mức độ dòng
Requested Lock Mode Current Lock Mode
FOR KEY SHARE FOR SHARE FOR NO KEY UPDATE FOR UPDATE
FOR KEY SHARE       X
FOR SHARE     X X
FOR NO KEY UPDATE   X X X
FOR UPDATE X X X X

Cách xác định tình trạng locks

Thông thường locks xác định thông qua view pg_locks. Trường granted cho biết locks đã thực hiện được chưa. nếu locks trong tình trạng waiting, giá trị của granted sẽ là false(t), trường hợp ngược lại sẽ là true.

như kết quả ví dụ bên dưới. Đối với bảng dữ liệu testtbl, process với PID: 24289 đã lock thành công(granted = t) với mode AccessExclusiveLock. Ở một phiên làm việc (kết nối) khác với PID: 24283 câu truy vấn tới sau cũng muốn lock với mode AccessExclusiveLock và đã bị ở trạng thái chờ(granted = f).


postgres=# select locktype,relation,pid,mode,granted,fastpath from pg_locks where relation = (select oid from pg_class where relname = 'testtbl');
 locktype | relation |  pid  |        mode         | granted | fastpath 
----------+----------+-------+---------------------+---------+----------
 relation |    24576 | 24283 | AccessExclusiveLock | f       | f
 relation |    24576 | 24289 | AccessExclusiveLock | t       | f
(2 rows)

Muốn xác định 2 câu truy vấn nào đang diễn ra, ta xem kết quả của view pg_stat_activity. Như kết quả bên dưới ta xác định được phiên làm việc nào, câu truy vấn nào đang bị ở trạng thái chờ, và phiên làm việc nào đang bị chờ.


postgres=# select datname,pid,wait_event_type,wait_event,state,query from pg_stat_activity where pid = 24283 or pid = 24289;
 datname  |  pid  | wait_event_type | wait_event |        state        |     query      
----------+-------+-----------------+------------+---------------------+----------------
 postgres | 24289 | Client          | ClientRead | idle in transaction | lock testtbl ;
 postgres | 24283 | Lock            | relation   | active              | lock testtbl ;
(2 rows)

Locks wait là một trường hợp điển hình của thiết kế client chưa được tốt, nên khi phát hiện nên xử lý logic phía client hơn là chỉnh tham số lock_timeout. Lưu ý nếu có thiết lập tham số lock_timeout cũng không nên chỉnh trong postgresql.conf, vì nó sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ database cluster. Có thể chỉnh tham số này thông qua từng phiên làm việc (câu lệnh SET), hoặc USER, DATABASE (lệnh ALTER ... SET ... ).

Ngoài ra để kiểm tra tình trạng lock wait, ta có thể chỉnh tham số log_lock_waits = on, khi thời gian wait vượt quá giá trị deadlock_timeout PostgreSQL sẽ xuất log messages như bên dưới (đã waited 1001.236 ms nhưng chưa thành công).


LOG:  process 24289 still waiting for AccessExclusiveLock on relation 24576 of database 12558 after 1001.236 ms
DETAIL:  Process holding the lock: 24283. Wait queue: 24289.
STATEMENT:  lock testtbl ;

Khi lock thành công PostgreSQL sẽ xuất log messages như bên dưới (thành công sau 11409.427 ms waited).


LOG:  process 24289 acquired AccessExclusiveLock on relation 24576 of database 12558 after 11409.427 ms
STATEMENT:  lock testtbl ;

 

Facebook Comments Box